Làm sao để phân biệt gạch Men và Đá

 0945 301 304  Lô CN2 Cụm CN Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội, Việt Nam

Làm sao để phân biệt gạch Men và Đá

Thị trường gạch lát nền, gạch ốp tường hiện nay phổ biến 2 dòng sản phẩm là gạch Men (Ceramic Tile) và Đá (Porcelain Tile). Đây là hai dòng sản phẩm có vẻ bề ngoài gần giống nhau nhưng giá cả lại rất khác nhau, vậy làm sao để phân biệt giữa gạch men và đá? nên chọn sản phẩm nào? là những câu hỏi chúng tôi thường xuyên nhận được trong quá trình tư vấn bán hàng và thi công trang trí nội thất.

1. Đá là gì?

Gạch Đá (thường gọi là Đá), là dòng sản phẩm ốp lát sản xuất từ bột đá ép, tên tiếng Anh là Porcelain Tile. So với gạch Men có thành phần phối trộn chủ yếu là đất sét đỏ (Clay) và chất khoáng (Feldspar), thì Đá được phối trộn chủ yếu từ đá Thạch anh (Quartz) hoặc đá Hoa cương (Granite) nghiền mịn, đất sét trắng (Kaolin) và chất khoáng (Feldspar). Nhờ sử dụng bột đá, nên Đá rất cứng, khó bể vỡ, chống mài mòn, tuổi thọ cao hơn nhiều so với gạch Men.

 

Đá thạch anh

 

Hình 1 - Sản phẩm đá 40x40cm sản xuất từ bột đá Thạch anh (hình ảnh sản phẩm của Kim Phong)

 

Nếu gạch Men được nung ở nhiệt độ từ 800 – 1.2000C, kết cấu xốp rỗng, giữa các cấu tử có nhiều lỗ hổng nên dễ bị thấm nước, thì gạch Đá thường được nung ở nhiệt độ 1.2000C - 1.4000C, thời gian nung kéo dài, kết cấu đặc rắn, không có lỗ hổng giữa các cấu tử, nên khả năng chống thấm gần tuyệt đối (độ thấm < 0.5%). Khả năng chống thấm giúp gia tăng tuổi thọ của Đá hơn nhiều so với gạch Men. Do chu kỳ bán rã thấp, nên nếu thường xuyên hút ẩm chuyển sang trạng thái no nước, gạch Men sẽ tự phân rã theo thời gian. Ở những vùng điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chênh lệch nhiệt độ, độ ẩm giữa ban ngày và ban đêm cao, gạch Men mất nước sẽ bị co rút, nứt vỡ xương gạch và lớp men bảo vệ mặt ngoài.

 

2. Làm sao để phân biệt gạch Men và Đá?

 Rất khó phân biệt sản phẩm là gạch Men hay Đá, để giảm giá thành, nhà sản xuất có thể phối trộn thành phần, giảm tỉ lệ bột đá, giảm nhiệt độ và thời gian nung, tạo ra các dòng sản phẩm trung gian giữa Men và Đá (thường gọi là gạch Bán sứ), gây khó khăn ngay cả với người bán hàng lâu năm. Một số tiêu chí cảm quan có thể áp dụng để phân biệt sơ bộ như sau:

Tiêu chí 1: Trọng lượng

Đá luôn luôn nặng hơn gạch Men từ 1.5 đến 2 lần, cùng một kích thước, ví dụ 30x60cm, 1 thùng gạch Men 8 viên nặng khoảng 20kg, 1 thùng Đá 8 viên sẽ nặng khoảng 35 kg trở lên. Thông thường, trọng lượng của thùng gạch được nhà sản xuất in trên bao bì. Nếu không thấy vỏ thùng, cầm hai sản phẩm cùng kích thước trên tay, khách hàng sẽ thấy viên Đá nặng hơn hẳn viên gạch cùng kích thước.

Tiêu chí 2: Màu sắc xương

Do thành phần khác nhau nên màu sắc xương của 2 loại sẽ khác nhau. Gạch Men có màu xương chủ đạo từ đỏ nhạt đến đỏ nâu do làm từ đất sét đỏ, hoặc có thể là trắng sữa nếu làm từ đất sét trắng. Với Đá, xương Đá có màu xám trắng, xám xanh hoặc xám nâu tùy chất liệu đá sử dụng, một số dòng sản phẩm nếu nhìn kỹ cạnh bên (ví dụ đá Thạch anh), có thể thấy các chấm bột đá nhỏ li ti.

So sánh màu xương gạch men và đá

Hình 2 - So sánh màu sắc giữa xương gạch Men, gạch Bán sứ và Đá

 Lưu ý: Trong 2 tiêu chí nêu trên thì phân biệt căn cứ vào trọng lượng sẽ có kết quả chính xác hơn, vì việc phối trộn thành phần với tỉ lệ khác nhau, sẽ cho ra những màu xương trung gian giữa gạch Men và Đá, rất khó phân biệt.

Tiêu chí 3: Bề mặt

 Bề mặt Đá có thể chia thành 2 loại, không phủ men và có phủ men. Đối với dòng Đá không phủ men, màu sắc và chất liệu từ lớp xương đến bề mặt là giống nhau, nên còn gọi là đá Đồng chất (Full Body). Dòng đá Đồng chất được đánh giá rất cao về mặt chất lượng, tuy nhiên hạn chế lớn nhất là màu sắc, hoa văn đơn điệu, không phù hợp với nhu cầu trang trí đa dạng của công trình. Màu sắc của đá Đồng chất chỉ xoay quanh 4 tông màu kem, hồng, xanh lá và xám, hoa văn gần như không có, chỉ được xử lý thành các kiểu mặt mờ, bóng hoặc bán bóng, trơn phẳng, hạt mịn hoặc sần sùi, phù hợp với từng công năng sử dụng khác nhau.

Khắc phục nhược điểm trên, nhà sản xuất tạo ra các dòng sản phẩm Đá phủ men, nhằm chủ động hơn trong việc in ấn hoa văn, phối tạo màu sắc. Do men là lớp bề mặt bắt buộc để bảo quản hình ảnh và màu sắc in, nên dòng Đá phủ men sẽ không bao giờ là Đá đồng chất và ngược lại. Bề mặt men được in hình vân gỗ, vân đá, vân lụa, vân tinh thể ... với phổ màu vô cùng phong phú, đáp ứng được nhu cầu phối trí của các Kiến trúc sư. Lớp men phủ lên đá có độ cứng cao hơn nhiều lần so với lớp men phủ lên gạch Men, tăng khả năng chống trầy xước nên khách hàng có thể yên tâm lựa chọn.

đá đồng chất và đá phủ men

 Hình 3 - So sánh màu sắc giữa đá Đồng chất và đá Phủ men

Tiêu biểu và được đa số khách hàng ưa chuộng hiện nay là dòng Đá phủ men đánh bóng toàn phần (Full Polish). Do cấu tạo từ bột đá, khả năng chịu mài mòn cao, kết cấu chắc mịn, không có khe hổng giữa các cấu tử, nên sản phẩm Đá chịu được cường độ đánh bóng cao, tạo ra bề mặt phẳng như kính. Để phân biệt mặt bóng kính của Đá với mặt bóng thông thường của gạch Men, khách hàng có thể để 2 viên xuống đất, đứng chếch xa từ 1 - 2 mét để quan sát khoảng sáng phản chiếu lên bề mặt. Căn cứ trên hình dạng đường viền khoảng sáng, có thể thấy mặt đá bóng kính phẳng mịn tuyệt đối, còn mặt gạch men bóng hơi sần sùi kiểu vỏ cam.

 Phan biet be mat gach men va da

 Hình 4 - So sánh bề mặt gạch Men bóng và đá Bóng kính bằng cách quan sát độ sắc nét của hình ảnh phản chiếu

 Lưu ý: Do cải tiến công nghệ, nhà sản xuất hiện nay đã tung ra thị trường một số dòng gạch Men bề mặt bóng kính nhìn khá giống Đá bóng kính, lúc này khách hàng phải phân biệt kết hợp các Tiêu chí 1 và 2.

 3. Đá lát nền, ốp tường có những loại nào?

 Tùy thuộc vào công nghệ xử lý bề mặt, nhà sản xuất có thể tạo ra loại Đá có đặc điểm khác nhau như:

Đá bề mặt Nano

Ứng dụng công nghệ phủ hạt kích thước nano lên bề mặt, tạo ra dòng Đá siêu phẳng, siêu mịn, khả năng chống bám bẩn tối đa. Một ưu điểm khác nữa là lớp nano khi phủ ngoài sẽ bít hết các lỗ hổng, ngăn cản hiện tượng mao dẫn nước, giúp bề mặt Đá luôn sáng bóng, không bị đổi màu do thấm nước, thấm hóa chất trong quá trình tẩy rửa, lau chùi.

Đá bề mặt nano

 Hình 5 - Đá bóng kính bề mặt Nano (hình ảnh sản phẩm nhập khẩu)

Đá bề mặt Vân chìm

Ứng dụng công nghệ đắp bột 2 lớp để tạo ra lớp vân chìm trong suốt như bạch ngọc trên bề mặt, mỗi viên Đá có một kiểu vân chìm ngẫu nhiên khác nhau, tạo hiệu ứng tự nhiên khi ốp lát.

Đá vân chìm của Đồng Tâm

Hình 6 - Đá bóng kính bề mặt vân chìm (hình ảnh sản phẩm của Đồng Tâm)

Đá bề mặt Kim cương

Là công nghệ bổ sung tinh thể trong suốt, có khả năng phản xạ ánh sáng vào lớp bề mặt trong quá trình phủ men. Sản phẩm tạo ra là dòng Đá kim cương, với hiệu ứng siêu cứng, siêu bóng, độ phản sáng lấp lánh hơn hẳn so với mặt Đá thông thường.

Đá bề mặt kim cương siêu bóng

Hình 7 - Đá bóng kính bề mặt kim cương (hình ảnh sản phẩm của Hoàng Gia)

Đá bề mặt Vi tinh

Sau khi phủ men, Đá được phủ thêm 1 lớp vật liệu trong suốt, nhìn từ cạnh bên sẽ thấy giống như 1 lớp kính phủ lên bề mặt. Sản phẩm tạo ra là dòng Đá vi tinh, cho phép ánh sáng khúc xạ khi xuyên qua, vừa tạo hiệu ứng nổi 3D cho lớp hoa văn in trên lớp men, vừa có tác dụng bảo vệ bề mặt rất tốt.

Đá vi tinh

Hình 8 - Đá bóng kính bề mặt vi tinh (hình ảnh sản phẩm nhập khẩu)

Đá bề mặt Kháng khuẩn

Sản phẩm được xử lý bề mặt theo hướng ngăn khả năng bám dính của vi khuẩn và nấm mốc thông qua hình thành liên kết ion, từ đó giúp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, ngăn ngừa mầm bệnh phát triển, đặc biệt trong các điều kiện thời tiết bất lợi, khi độ ẩm không khí tăng cao.

bề mặt kháng khuẩn

Hình 9 - Đá bóng kính bề mặt kháng khuẩn (hình ảnh sản phẩm của Đồng Tâm)

4. Nên sử dụng gạch Men hay Đá?

Mỗi dòng sản phẩm đều có ưu nhược điểm riêng, nếu sử dụng Đá, sẽ có các lợi ích sau:

  • Chống mài mòn: Do có khả năng chống mài mòn nên Đá phù hợp với khu vực công cộng, nhiều người đi lại như sảnh đón, hành lang, mặt bằng kinh doanh. Nếu không quan trọng tính chất trang trí, khách hàng nên chọn dòng đá đồng chất (full body), vì khi bị trầy xước, vết xước không hiện rõ vì màu xương đồng nhất với bề mặt.
  • Chống thấm: Do có khả năng chống thấm rất tốt nên Đá phù hợp với ốp lát phòng vệ sinh, sàn rửa, bề mặt sân thượng, ban công, hồ bơi. Khách hàng nên chọn loại đá mờ mịn hoặc bán bóng, bề mặt nổi hạt nhám nhẹ, chống trơn trượt mà vẫn dễ dàng vệ sinh.
  • Chống nứt vỡ: Do có khả năng chống nứt vỡ nên Đá phù hợp với khu vực chịu lực tác động mạnh như nhà xe, vỉa hè, nhà xưởng, hoặc khu vực ngoại thất có điều kiện thời tiết khắc nghiệt như sân vườn, công viên, sân thượng. Khách hàng nên chọn loại đá mờ nhám, bề mặt nổi gân hoặc hạt sỏi lớn để tăng độ ma sát, chống trơn trượt đặc biệt trong điều kiện trời mưa.

     Các nhược điểm cần cân nhắc khi sử dụng Đá bao gồm:

  • Chi phí: Giá thành Đá khá cao, thông thường cao hơn 2 lần so với gạch Men, vì vậy với những khu vực như phòng ngủ, phòng bếp, ốp tường nội thất, không nhất thiết phải dùng Đá thì khách hàng có thể sử dụng gạch Men thay thế.
  • Độ cứng: Đá rất cứng, yêu cầu phải có máy cắt chuyên dụng khi thi công. Trong quá trình sử dụng sau này, khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn khoan lỗ, bắt vít qua mặt đá, đặc biệt có thể gây bể vỡ, bong tróc bề mặt do lực rung tạo ra liên tục từ mũi khoan.
  • Độ nặng: Đá khá nặng, thường gây khó khăn khi vận chuyển, giao nhận và thi công. Đối với các công trình trên nền đất yếu, dễ lún sụt, hoặc công trình cũ không có thông tin về thông số kết cấu, khách hàng nên cân nhắc khi sử dụng Đá, vì có thể làm gia tăng trọng lượng trên đơn vị kết cấu, từ đó làm giảm độ an toàn, bền vững của công trình.

Để đảm bảo công trình sử dụng bền vững, chọn kích thước Đá rất quan trọng, mỗi khu vực ốp lát sẽ yêu cầu kích thước khác nhau, khách hàng có thể tham khảo thêm thông tin trước khi chọn mua.

Nguồn: sưu tầm

Tin tức

Dây belt băng tải là gì?

  • Mô tả

    Băng tải là một hệ thống được thiết kế để vận chuyển vật liệu, hàng hóa thậm chí cả con người từ điểm này sang điểm khác. Các loại băng tải thông dụng sẽ di chuyển các vật phẩm bằng dây belt băng tải. Thông thường dây là một vòng vật liệu dẻo hoặc cứng kéo dài giữa các con lăn được kích hoạt bởi một động cơ điện. Do các vật phẩm được vận chuyển khác nhau về bản chất nên vật liệu làm dây cũng khác nhau tùy theo hệ thống mà nó được sử dụng.

    Nguyên liệu cuộn sản xuất dây belt băng tải chất liệu PVC và PU Chất liệu chế tạo dây belt băng tải:

    Dây băng tải làm từ chất liệu PVC, PU:

    Được tạo thành từ một hoặc nhiều lớp nhựa PVC, PU xen kẽ các lớp vải bố chịu lực. Đầu nối có dạng răng cưa, nấc thang hoặc móc nối ghim inox 304. Độ dày phổ biến từ 0.8mm đến 5mm. Dây có nhiều màu sắc như màu xanh lá cây, màu trắng, màu đen, màu xanh lục. Bề mặt được thiết kế trơn bóng, nhám, có vân để phù hợp với nhu cầu của nhiều ghành ghề khác nhau.

    Dây băng tải cotton:

    Được sản xuất bằng cách đan dệt nhiều lớp sợi vải filament. Băng tải cotton có độ căng, khả năng chịu nhiệt cao, thấm hút nước tốt. Được sử dụng phổ biến trong ghành thực phẩm làm bánh hay máy tạo sóng ghành bao bì.

    Dây băng tải Nỉ.

    Được làm từ sợi wool (sợi len), băng tải nỉ có tính linh hoạt cao, giữ ẩm tốt, hấp thụ dầu, chiu nhiệt độ cao, chống mài mòn. Được sử dụng trong máy cắt, máy dệt, máy cán nóng …

    Dây băng tải lưới chịu nhiệt teflon:

    Chịu được nhiệt độ từ -70 đến 260, ít biến chất, kháng hoá chất… Được ứng dụng rộng dãi trong sản xuất sấy khô dược liệu, chè, thuốc lá.

    Dây băng tải xích nhựa:

    Được tạo thành bằng nhiều chuỗi nhựa, mô-đun liên kết với nhau. Băng tải xích nhựa có tính linh hoạt cao, sử dụng được cho những góc uốn cong, bề mặt nghiêng, dốc mà không ảnh hưởng đến tính liên kết giữa các mắt xích. Chịu được nhiệt độ cao, chống ô nhiễm và hoá chất.

    Dây belt băng tải gia công đặc biệt:

    Để đáp ứng được nhu cầu của nhiều ghành ghề khác nhau. Dây băng tải còn được gắn thêm gân dẫn hướng đảm bảo dây di chuyển chích xác. Gắn vấu T, tai bèo chống tràn, văng nguyên liệu ra bên ngoài. Đắp cao su đỏ, gắn mút xốp xanh, đục lỗ để sử dụng tốt cho nhiều môi trường đặc biệt.

     

  • Làm sao để phân biệt gạch Men và Đá

  • Mô tả

    Thị trường gạch lát nền, gạch ốp tường hiện nay phổ biến 2 dòng sản phẩm là gạch Men (Ceramic Tile) và Đá (Porcelain Tile). Đây là hai dòng sản phẩm có vẻ bề ngoài gần giống nhau nhưng giá cả lại rất khác nhau, vậy làm sao để phân biệt giữa gạch men và đá? nên chọn sản phẩm nào? là những câu hỏi chúng tôi thường xuyên nhận được trong quá trình tư vấn bán hàng và thi công trang trí nội thất.

  • Gạch men ốp lát là gì?

  • Mô tả

    Gạch ốp lát là một loại vật liệu dạng tấm có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng ốp hoặc lát nền, tường để tăng công năng và thẩm mỹ cho các công trình xây dựng. Tìm hiểu thêm khái niệm gạch ốp lát là gì tại Mục 1.2 QCVN 16:2017/BXD về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.

  • Hồ sơ công ty

    Công ty TNHH Quán Trung Việt Nam là doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực Xuất nhập khẩu, Nghiên cứu khoa học và Tự chủ sản xuất. Các mặt hàng do công ty sản xuất chủ yếu bao gồm: Băng tải, Mô tơ, Con lăn, Tủ điện, Các bộ phận thiết bị điện tử, Phụ tùng máy gạch men gốm sứ. 

    Liên hệ

    TÊN CÔNG TY: CÔNG TY TNHH QUÁN TRUNG VIỆT NAM

    Địa chỉ: Lô CN2 Cụm CN Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

    Điện thoại: 098 381 8782 & 0945 301 304

    Email: [email protected][email protected]